Hưng Phó Bí Thư Hưng Yên

Hưng Phó Bí Thư Hưng Yên

Tham dự Hội nghị có đồng chí Trần Tuấn Anh, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương; đồng chí Nguyễn Thành Phong, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương; đồng chí Nguyễn Hữu Nghĩa, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Hưng Yên; các đồng chí Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương; đại diện một số cơ quan Đảng Trung ương; đại diện lãnh đạo Tỉnh ủy Hưng Yên; các vụ, đơn vị chức năng thuộc Ban Kinh tế Trung ương.

Tham dự Hội nghị có đồng chí Trần Tuấn Anh, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương; đồng chí Nguyễn Thành Phong, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương; đồng chí Nguyễn Hữu Nghĩa, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Hưng Yên; các đồng chí Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương; đại diện một số cơ quan Đảng Trung ương; đại diện lãnh đạo Tỉnh ủy Hưng Yên; các vụ, đơn vị chức năng thuộc Ban Kinh tế Trung ương.

Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được phân cấp thực hiện nghiêm quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; nếu để xảy ra vi phạm trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn theo quy định này thì xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các ngành, các cấp theo trách nhiệm, quyền hạn được giao; đảm bảo minh bạch, công khai, dân chủ, đúng cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, vị trí việc làm trong tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh

a) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định của Chính phủ trình HĐND tỉnh. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh hoặc theo Nghị định của Chính phủ.

b) Quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên, tổ chức lại các chi cục và tương đương trực thuộc sở; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở và UBND cấp huyện (trừ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trực thuộc UBND cấp huyện) theo quy định của pháp luật hoặc theo hướng dẫn của bộ, ngành trung ương quản lý ngành, lĩnh vực. Quyết định cho phép thành lập, giải thể đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và tổ chức khác theo hướng dẫn của bộ, ngành trung ương quản lý ngành, lĩnh vực.

c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các chi cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở theo quy định.

d) Quyết định thành lập, giải thể các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành (Hội đồng, Ban chỉ đạo).

đ) Quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên; phê duyệt điều lệ hội hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh, cấp huyện.

e) Quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức sở hữu, đổi tên các công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu.

g) Quyết định phê duyệt, sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH một thành viên có vốn góp của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

h) Quyết định phê duyệt điều lệ, quy chế, công nhận hội đồng trường trung cấp, cao đẳng do UBND tỉnh quản lý; quyết định phê duyệt điều lệ, quy chế hoạt động của các quỹ tài chính được UBND tỉnh quyết định thành lập.

i) Quyết định xếp hạng đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, UBND cấp huyện (trừ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trực thuộc UBND cấp huyện); công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật.

2. Quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp

a) Chỉ đạo các sở, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng đề án vị trí việc làm; đề nghị Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án vị trí việc làm của tỉnh.

b) Quản lý biên chế công chức theo Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức.

c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị hàng năm xây dựng kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ có ý kiến thống nhất trước khi trình HĐND tỉnh.

d) Quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

c) Quyết định về việc chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên; viên chức thuộc quyền quản lý giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng II trở lên.

d) Quyết định tổ chức thi nâng ngạch công chức từ cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III.

Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật và của tỉnh đối với việc sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh.

b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.

Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật, hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm.

a) Tổng hợp, xây dựng số lượng, cơ cấu công chức cần tuyển dụng gửi Sở Nội vụ thẩm định.

b) Công tác tuyển dụng viên chức:

- Rà soát vị trí việc làm của đơn vị và xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định;

- Thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo quy định; đề nghị Sở Nội vụ thẩm định về kết quả tuyển dụng trước khi ban hành quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng;

- Chỉ đạo người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc ký hợp đồng làm việc đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.

c) Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đã được giao quyền tự chủ (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức) xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm trên cơ sở đề án vị trí việc làm đã được UBND tỉnh phê duyệt; quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng làm căn cứ để đơn vị sự nghiệp thực hiện tuyển dụng theo thẩm quyền.

4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

b) Đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết định cử công chức, viên chức thuộc quyền quản lý đi công tác, học tập, bồi dưỡng trong và ngoài nước đối với những trường hợp cử đi học tập, công tác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

c) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý tham gia các lớp học dài hạn, ngắn hạn, lớp bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đang đảm nhiệm (trừ các trường hợp cử đi học tập, công tác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh).

5. Nâng ngạch, chuyển ngạch và thăng hạng chức danh nghề nghiệp, chuyển hạng chức danh nghề nghiệp

a) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi dự thi nâng ngạch, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên và tương đương thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên chính và tương đương thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; viên chức thuộc quyền quản lý giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng III thi thăng hạng II và từ hạng II lên hạng I.

b) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên, viên chức thuộc quyền quản lý giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng II trở lên.

c) Đề nghị Sở Nội vụ xem xét, quyết định về việc thi nâng ngạch, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch cán sự và tương đương thi nâng ngạch chuyên viên và tương đương, viên chức thuộc quyền quản lý giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng IV thi lên hạng III.

d) Đề nghị Sở Nội vụ xem xét, quyết định về việc chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; viên chức thuộc quyền quản lý giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống.

6. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức