Giấy ủy quyền là một văn bản pháp lý trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền. Việc lập giấy ủy quyền có 2 trường hợp xảy ra:
Giấy ủy quyền là một văn bản pháp lý trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền. Việc lập giấy ủy quyền có 2 trường hợp xảy ra:
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất do các bên thỏa thuận soạn hợp đồng, nhưng cần đảm bảo các nội dung cơ bản đây:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 “Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan” thì hình thức của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản.
Hợp đồng thế chấp là hợp đồng bảo đảm khi người vay tiền hoặc bên thứ 3 ký khi ký các hợp đồng vay tài sản chẳng hạn như hợp đồng tín dụng. Về hình thức, hợp đồng thế chấp được thể hiện thành văn bản. Vậy hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có cần phải công chứng hay không? Trình tự, thủ tục như thế nào? Bài đọc này sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn.
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”. Như vậy thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản.
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư số: 07/2019/TT-BTP về hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định về nguyên tắc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất như sau:
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này cho người yêu cầu đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP và chỉ thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bên thế chấp là người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các bên tham gia hợp đồng thế chấp phải tự chịu trách nhiệm đối với các nội dung thỏa thuận về giá trị tài sản bảo đảm, nghĩa vụ được bảo đảm, việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp hoặc của người khác theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này và các quy định khác có liên quan của pháp luật dân sự; thỏa thuận về tài sản bảo đảm khác không phải là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nội dung khác mà các bên được thỏa thuận theo quy định của pháp luật.Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở thì không được đồng thời đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai đó; nếu đã đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thì không được đồng thời đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở.
Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai thì trước khi bán nhà ở trong dự án, chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký để rút bớt tài sản thế chấp, trừ trường hợp chủ đầu tư, bên mua và bên nhận thế chấp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ đầu tư thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác hoặc công trình xây dựng hình thành trong tương lai trong các dự án nêu trên theo quy định của pháp luật thì trước khi bán công trình xây dựng trong dự án, chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký để rút bớt tài sản thế chấp.
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai theo nguyên tắc ghi nhận nội dung đăng ký trên cơ sở thông tin được kê khai trong Phiếu yêu cầu. Người yêu cầu đăng ký phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của thông tin được kê khai và của tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ đăng ký.
Theo quy định tại Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015, thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
Như vậy, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên sử dụng đất (bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (bên nhận thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là một hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 22 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, quy định về hiệu lực của hợp đồng:
“1. Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
2. Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết”.
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 319 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng thế chấp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có quy định khác “Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”.
Như vậy, qua các quy định trên, ta có thể thấy rằng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết hợp đồng, hoặc theo yêu cầu có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
Có thể nói rằng, từ trước đến giờ, hầu hết việc thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở đều được thực hiện tại các tổ chức tín dụng khi các cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu vay tiền để tiêu dùng, để kinh doanh và khi đó, tổ chức tín dụng yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm bằng việc ký các hợp đồng thế chấp tài sản mà chủ yếu là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở. Bài viết trên đây, là một số vấn đề thông tin cần thiết đối với hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.
Mọi vướng mắc pháp lý về luật dân sự về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất cũng như các vấn đề khác liên quan. Hãy liên hệ ngay với NPLaw nhé.
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Đấu giá cho thuê quyền sử dụng đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích trên địa bàn xã Chà Là, như sau: - Diện tích cho thuê 98.186,8m2 (trong đó: diện tích thuộc phạm vi vùng phụ cận Kênh tiêu Bến Đình là 1.796,4m2 và diện tích thuộc đường đất là 146,2m2) thuộc thửa đất số 185, tờ bản đồ số 41, tọa lạc tại ấp Bình Linh, xã Chà Là, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. * Mục đích sử dụng đất: đất trồng cây hàng năm khác. * Thời hạn cho thuê đất: 05 năm, kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc ký Hợp đồng cho thuê đất. * Hình thức cho thuê: Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê hàng năm.
Đấu giá xe ô tô con 08 chỗ ngồi, nhãn hiệu Toyota, số loại: Zace, biển kiểm soát: 78B - 0738, số máy: 7K-0687404, số khung: KF3-6908475, màu sơn: Xanh, năm sản xuất: 2004, nước sản xuất: Việt Nam (xe đã đăng kiểm đến ngày 20/03/2025)
Đấu giá cho thuê quyền sử dụng đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích trên địa bàn xã Cầu Khởi, như sau: - Diện tích cho thuê 11.521,4m2 thuộc thửa đất số 35, tờ bản đồ số 30, tọa lạc tại ấp Khởi Hà, xã Cầu Khởi, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. * Mục đích sử dụng đất: đất trồng cây hàng năm khác. * Thời hạn cho thuê đất: 05 năm, kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc ký Hợp đồng cho thuê đất. * Hình thức cho thuê: Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê hàng năm. * Đối tượng được thuê đất: Hộ gia đình, cá nhân tại địa phương có đơn đề nghị tham gia đấu giá (theo mẫu do tổ chức bán đấu giá phát hành), cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi trúng đấu giá. Phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính và đã nộp đủ khoản tiền đặt trước theo quy định.
Đấu giá cho thuê mặt bằng bãi giữ xe khách bệnh viện do Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ đưa ra đấu giá.
Đấu giá 02 tài sản là xe ô tô gồm: - Tài sản thứ nhất: 01 xe ô tô hiệu Mitsubishi Pajero, biển số: 81B-3579, sản xuất năm: 2004, số khung: RLA00V33V41000180, số máy: 6G72RJ2419. Bán đấu giá theo dạng xe đã qua sử dụng cho phép đăng ký sử dụng lại để tiếp tục lưu hành. - Tài sản thứ hai: 01 xe ô tô khách hiệu Toyota Hiace, biển số: 81A-001.99, sản xuất năm: 2011, số khung: RL4RX13P0B9003451, số máy: 2TR-7056239. - Địa chỉ tài sản tại: trụ sở Văn phòng Tỉnh ủy Gia Lai – Số 02 Hai Bà Trưng, TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai. - Nguồn gốc: Tài sản là xe thanh lý theo Quyết định số 1402-QĐ/TU, ngày 09 tháng 10 năm 2024 và Quyết định số 1404-QĐ/TU, ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thực chất là giải quyết tranh chấp giữa các bên liên quan đến tranh chấp đất đai, theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì đây là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
(1) Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
(2) Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau:
- Một, nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013;
- Hai, khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Tranh chấp về việc ai là chủ của thửa đất được gọi chung là tranh chấp quyền sử dụng đất hay còn gọi là tranh chấp đất đai là tranh chấp vô cùng phức tạp, bởi vì đất đai được điều chỉnh bởi rất nhiều văn bản pháp luật qua rất nhiều thời kỳ thay đổi của luật đất đai. Do đó, đòi hỏi người tham gia trong quá trình tranh chấp phải nắm vững các thủ tục pháp lý, về nguồn gốc đất, quá trình chuyển dịch quyền sử dụng đất,... thì mới bảo vệ tốt quyền lợi của mình được.
Chính vì lẽ đó, khi có yêu cầu từ phía khách hàng, Luật sư của Công ty luật chúng tôi sẽ nghiên cứu toàn bộ hồ sơ, tư vấn pháp lý đầy đủ, đồng thời có thể đại diện cho Quý khách hàng để tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất này tại Tòa án hoặc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là lựa chọn mà theo chúng tôi thì việc lựa chọn này sẽ đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp cao nhất cho Quý khách hàng, bởi vì chúng tôi đã có nhiều kinh nghiệm và nắm vững các quy định pháp luật đất đai liên quan đến vụ tranh chấp.
Ngoài việc tranh chấp ai là chủ của thửa đất (ai có quyền sử dụng đất), liên quan đến đất đai, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến các tranh chấp sau đây:
- Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng (mua bán) quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn là quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất.
Vui lòng click vào link này để tìm hiểu thêm, nếu Quý khách hàng cần thêm thông tin về các dịch vụ pháp lý khác của chúng tôi liên quan đến pháp luật đất đai, nhà ở, bất động sản.
Trường hợp cần sự hỗ trợ của luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: